HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT SỬ DỤNG
PHÂN BÓN SINH HỌC GOLDFISH CHO CÂY ĂN TRÁI
-
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT BÓN PHÂN
- Dùng để tưới gốc:
- Giai đoạn cơ bản: Pha 1lít phân bón sinh họcGoldfish với 200-400 lít nước . Định lượng 15-20 lít phân bón sinh họcGoldfish/ha.
- Giai đoạn phát triển: Pha 1lít phân bón sinh họcGoldfish với 200-400lít nước. Định lượng sử dụng 25-30lít/ha.
- Yêu cầu tưới và chu kỳ lặp lại (Giai đoạn cơ bản và Giai đoạn phát triển): Tưới đều diện tích mặt và sau đó bổ sung nước tưới đủ ẩm độ 60-70% (nắm chặt đất nước rỉ kẻ tay) thấm sâu xuống tầng đất 10-20 cm. Chu kỳ lặp lại: 30-45ngày/lần.
- Lượng sử dụng cho một niên vụ (Giai đoạn cơ bản và giai đoạn phát triển):
Chỉ mang tính tham khảo, có thể ít hay nhiều hơn tùy theo điều kiện dinh dưỡng cây trồng và khả năng đầu tư cơ bản của từng đơn vị hoặc hộ nông dân. Thực tế ở những nơi có điều kiện thì cứ cách 30-45 ngày sử dụng một lần trừ lúc vào vụ thu hoạch.
- Đầu mùa mưa:.................................. .tối thiểu 1 lần - tối đa 2 lần.
- Giữa mùa mưa:................................. .tối thiểu 2 lần - tối đa 3 lần.
- Cuối mùa mưa:.................................. .tối thiểu 1 lần - tối đa 2 lần.
- Mùa khô: Tưới theo kỳ chống hạn: ……tối thiểu 1 lần - tối đa 2 lần.
- Định lượng sử dụng cho một niên vụ:
.Giai đoạn cơ bản:......................... 75lít(đến 100 lít)-180 lít hoặc hơn. .Giai đoạn phát triển(kinh doanh):….125 lít(đến 150 lít)-270 lít hoặc hơn.
- Cách sử dụng: Mở siêu dán nắp can (chai), bỏ thêm một ít nước sau đó lắc đều cho vật liệu lỏng ra và trút vào phuy 200-1000lít nước có sẵn. Dùng máy bơm cao áp có màng lọc phun tưới đều vườn Cây ăn trái từ ngọn, thân, gốc. Phun 20% trên lá và cây, 80% xuống diện tích rễ cám dưới mặt đất (vùng bán kính cách gốc 0,6m-1,2m). Tốt nhất khi qua hệ thống tưới tự động. Cũng có thể phun đậm đặc 1lit phân bón sinh họcGoldfish/18 lít nước (bình phun tay) hay dùng kỹ thuật tưới tạt gốc và bổ sung nước tưới đủ ẩm ngay sau khi phu đậm đặc hoặc tưới tạt gốc.
- Dùng phun qua lá: (phun đều trên 2 mặt lá).
- Giai đoạn cơ bản: Pha 50-100ml phân bón sinh họcGoldfish/bình 18 lít nước: Lượng sử dụng 1-2 lít/ha. Lặp lại: 15-25 ngày/lần.
- Giai đoạn phát triển: Pha 50-100 ml phân bón sinh họcGoldfish/bình 18 lít nước: Lượng sử dụng 3-4 lít/ha. Lặp lại: 15-25ngày/lần.
- Khuyến cáo:
- Nếu dùng phân sinh học goldfish tưới gốc thì kết hợp công đoạn phun qua lá sẽ tiết kiệm được công và chi phí tưới.
- Không sử dụng phân sinh họcgoldfish cho vườn cây Ăn Trái, khi đang mang bệnh.
- Đây là dòng phân bón sinh học, dinh dưỡng phân giải chậm nên khi dùng sau 2 lần mới thấy hiệu quả rõ rệt, thời gian 15-20 ngày đối với phun qua lá và 30-45 ngày đối với tưới gốc.
- Với một số loại cây trồng mẫn cảm,không tưới trực tiếp goldfish lên hoa trong thời kỳ ra hoa đậu trái.
- Bón gốc có tác dụng tốt nhất khi môi trường đất luôn giữ được độ ẩm cao, lý tưởng là 70%.Đặc biệt trong mùa khô nên bổ sung nước tưới đủ ẩm liên tục(dưới 07 ngày một lần) mới thấy kết quả rõ rệt từ phân bón Goldfish mang lại.
- Nhà sản xuất khuyến cáo không nên dùng chung với thuốc bảo vệ thực vật vì có thể có những phản ứng sinh hóa không tốt cho cây trồng.
- Nếu dùng kết hợp với chế phẩm trichoderma để phòng bệnh thì liều lượng sử dụng 1kg Trichoderma +20lít phân sinh họcgoldfish +1000lít nước, ủ trong 12h và đem sử dụng (phun lên lá hoặc tưới qua gốc).
- Hạn chế liều lượng sử dụng chênh lệch quá 100% so với hướng dẫn sử dụng.
- Bảo quản nơi thoáng mát, đậy nắp kỹ, để xa tầm tay trẻ em 4. Đồ hình trực quan kết hợp phân sinh họcgoldfish và phân bón truyền thống trong quá trình cải tạo phục hồi đất đến độ phì nhiêu.
- n : lần bón phân thứ n đối với phân sinh họcgoldfish: n=5-9 lần/niên vụ.
- m : lần bón thứ m đối với các loại phân bón truyền thông.
- % định lượng tổng HC + VC: Khối lượng phân bón hữu cơ truyền thống như: Phân bò, phân Heo, Phân Gà, các chất mùn sinh học + phân bón hóa học như: Ure, NPK…
- % định lượng từ HDSD: Định lượng phân sinh họcgoldfish từ hướng dẫn sử dụng.
- Khi đất đạt đến độ phì nhiêu thì giữ tỉ lệ bền vững 50% phân sinh họcgoldfish và 50% (hữu cơ truyền thống + phân bón vô cơ) là tối ưu.
- Phân sinh họcgoldfish sử dụng tốt nhất trong hệ thống tưới tự động
(Sơ đồ mô hình tưới tự động tham khảo)
-
DẤU HIỆU THIẾU HỤT DINH DƯỠNG VÀ SÂU BỆNH
-
Một số lưu ý khi thấy dấu hiệu thiếu hụt dinh dưỡng trên cây Ăn Trái nên sử dụng phân bón sinh học Goldfish.
- Đạm (Nitơ): Thiếu nitơ mất màu xanh của lá cây, lá cây tái nhợt, nhỏ. Lá già rụng vào đầu mùa, rìa lá mỏng, cành cây bị chết. Cây tăng trưởng chậm, phát triển nhiều cành tược, tỷ lệ đậu quả thấp, quả nhỏ, giảm năng suất đáng kể. Khi thiếu nitơ nhẹ lá màu xanh vàng nhạt, nặng cành non chết khô, chồi ngắn, rụng quả non. Sự thiếu hụt nitơ tồi tệ hơn khi lượng phốt pho thấp. Thừa nitơ làm giảm chất lượng quả và rút ngắn thời gian cất trữ. Quả lớn nhanh và phồng, tăng thời gian quả xanh, quả chín chậm. Vỏ quả dày lên và thô, tép khô, tăng thời gian chuyển màu của dịch quả. Dư thừa nitơ thúc đẩy sự tươi tốt của cây nhưng dễ mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh
- Lân (P2O5): Thiếu phốt pho: ít có các triệu chứng thiếu hụt được nhìn thấy trên lá, sự tăng trưởng, năng suất, chỉ khi thiếu hụt quá mức thì lá có màu xanh sạm và cây dễ bị đổ. Phốt pho thấp ảnh hưởng đến chất lượng quả, gây biến dạng quả và lõi rỗng và thô, vỏ dày. Quả mềm và khô nước, chua. Tuy nhiên, không ảnh hưởng đến tổng chất rắn hòa tancủa dịch quả. Trong trường hợp sử dụng quá nhiều phân đạm thì hậu quả của việc thiếu hụt phốt pho lên chất lượng quả sẽ tồi tệ hơn. Do đó, việc cung cấp cân đối nitơ và phốt pho sẽ cho năng suất và chất lượng quả tốt. Thừa phốt pho: Quá nhiều phốt pho không gây ra bất kỳ tổn thất nào về năng suất, chất lượng trái cây, nhưng có thể có tác động làm thiếu kẽm trong cây và giảm hiệu quả sản xuất.
- Kali(K2O): Thiếu Kali thể hiện khác nhau trong cây có múi, thường không dễ dàng để nhận ra, có thể bị nhầm lẫn với các nguyên nhân khác. Thiếu kali cây tăng trưởng chậm, lá nhỏ chuyển màu vàng hoặc đồng sau đó bị rụng. Cành cây suy yếu, và giảm tỷ lệ nở hoa. Lá vàng không đều, loang lổ, sự biến vàng bắt đầu từ gần nửa đỉnh của lá, sau đó trở nên sạm. Quả nhỏ, da mỏng và mịn, xu hướng chuyển màu sớm, và chia tách một cách dễ dàng. Thiếu kali: quả chua, chịu hạn kém. Thiếu Kali ít không ảnh hưởng đến năng suất, mặc dù quả có thể nhỏ hơn. Thiếu kali nghiêm trọng làm giảm năng suất do tăng tỷ lệ rụng hoa quả. Dư thừa kali không ảnh hưởng đến chất lượng quả. Tuy nhiên, quá nhiều kali có thể làm tăng sự thiếu hụt magiê.
- Thiếu lưu huỳnh (S): Cây thiếu lưu huỳnh có biểu hiện giống như thiếu đạm, lá vàng lợt, cây thấp bé, chồi kém phát triển, tuy nhiên khác với thiếu N là hiện tượng vàng lá xuất hiện ở các lá non trước các lá trưởng thành và lá già. Khi cây thiếu S, gân lá chuyển vàng trong khi phần thịt lá vẫn còn xanh, sau đó mới chuyển vàng. Kèm theo những tổn thương trước hết ở phần ngọn và lá non, cộng với sự xuất hiện các vết chấm đỏ trên lá do mô tế bào chết. Còn thừa lưu huỳnh thì lá nhỏ, đôi khi bị cháy lá.
- Hiện tượng thiếu canxi (Ca): Các triệu chứng của thiếu canxi hiếm thấy trong vườn cây ăn trái. Có nhiều nghiên cứu chỉ ra nhu cầu canxi của cây có múi gần như nhu cầu nitơ. Ở vùng đất chua biểu hiện thiếu canxi lá vàng, rụng sớm, cành non dễ bị khô.
- Triệu chứng thiếu Magiê (Mg): Thiếu hụt magiê thường gặp trong đất chua. Thiếu maggiê thể hiện sự khác biệt ở đỉnh của các lá già, lá có màu vàng thau hình chữ V ngược.
- Triệu chứng thiếu kẽm (Zn): Thiếu kẽm lá vàng, gân xanh là một trong những yếu tố gây tổn hại nhất và phổ biến rộng rãi trong các rối loạn dinh dưỡng của cây có múi, lá nhỏ dần và dóng lá dầy, có khuynh hướng mọc thẳng đứng, thân, cành không phát triển, cành non dễ chết, trái nhỏ, chất lượng kém. Thiếu kẽm thường xảy ra ở vùng đất chua ven biển. Thiếu hụt trầm trọng nhất trong đất kiềm, thiếu kẽm sẽ làm giảm năng suất, giảm sinh lực cây và làm cho trái nhỏ, chất lượng kém. Triệu chứng lá nhỏ, lá hẹp (ít lá) và màu trắng - vàng khu vực giữa các tĩnh mạch lá (đốm lá).
- Thiếu Bo (B): Quả phát triển một màu xám, sau đó chuyển sang màu nâu. Một số hạt giống phát triển không hoàn hảo, bị teo lại, màu nâu. Quả bị thương bởi các gai của họ cam quýt thường chẩn đoán sai là do thiếu bo. Cây có múi rất nhạy cảm với dư thừa bo.
- Thiếu sắt (Fe): Khi thiếu Fe lá nhỏ, chồi non vàng màu trắng bạc. Thiếu sắt tồi tệ hơn trong môi trường đá vôi (canxi hóa) đất với độ pH cao. Mực nước ngầm cao hoặc vùng đất nơi có nhiệt độ lạnh, có thể tiếp tục làm trầm trọng thêm vấn đề.
- Mangan (Mn): thiếu Mn lá bị vàng từ cuống đến chóp. Thiếu mangan thường xảy ra ở đất chua và đất kiềm. Thiếu mangan gây ra một đốm lan tỏa màu xanh nhạt giữa các tĩnh mạch trong lá già và trẻ. Kích thước lá bình thường. Một dải hẹp vẫn còn màu xanh lá cây trên mỗi bên của tĩnh mạch lớn. Các triệu chứng đáng chú ý ở phía nam của cây. Mùa xuân cả lá non và trưởng thành có thể hiển thị các triệu chứng thấy rõ. Thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài làm giảm thu hoạch .
- Thiếu Đồng (Cu): Thiếu đồng vỏ trái có đốm nâu nứt ở đít quả. Các lá thường có màu xanh đậm và nhỏ hơn so với bình thường. Các triệu chứng đặc trưng nhất là màu nâu sẫm. Cam, quýt và bưởi đều bị ảnh hưởng
- Một vài điều đáng chú ý: * Ngoài sự thiếu hụt dinh dưỡng, một số yếu tố gây hại cho cây ăn trái là việc dư thừa chất, đặc biệt là clo, Bo, Natri và Mangan. Nhóm cây có múi khá nhạy cảm với nồng độ cao của muối (natri clorua) trong đất hoặc trong nước tưới, nó gây ra vàng và cháy lá. Độc tính do muối trên cam. Ngộ độc do muối trên chanh.Các triệu chứng của ngộ độc muối thường bắt đầu như vàng và ghi xám hoặc nâu đầu lá. Vết bỏng kéo dài từ đầu, sau đó phát triển dọc theo các cạnh của các bộ phận khác của rìa lá.Ngộ độc Bo bắt đầu vàng và ghi trên đỉnh lá, nhưng sau đó chuyển sang đốm. Gốc ghép và mầm nhạy cảm khác nhau với độc tố Bo. Cây chanh nhạy cảm nhất, tiếp theo là quýt, bưởi và cam. Ngộ độc Mangan (Mn) Các triệu chứng ngộ độc mangan thỉnh thoảng tìm thấy ở cây có múi trên đất chua (pH dưới 5,0). Đất có thể chua tự nhiên hoặc đã trở thành chua do việc bón phân có tính axits mạnh. Hoặc bón quá nhiều phân vô cơ trong thời gian dài. Trường hợp này vẫn cần sử dụng phân bón sinh học Goldfish để phục hồi.
-
Một số sâu bệnh hại trên cây Cà Ăn Trái phải xử lý bằng thuốc bảo vệ thực vật chuyên dụng, trước khi dùng phân bón sinh học Goldfish.
- Sâu hại:
- Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella) : Trưởng thành hoạt động ban đêm, ban ngày đậu trong tán lá, giao phối lúc chập tối. Trưởng thàh cái đẻ trứng rải rác ở mặt dưới lá non, sát gân lá chính chứng nở ra sâu non, sâu non đục vào biểu bì mặt dưới lá tạo thành đường hầm ngoằn ngoèo. Sâu non chủ yếu gây hại ở lá non.
- Rầy chổng cánh (Diaphorina citri): Trưởng thành khi đậu thường chúc đầu và cánh chổng cao hơn phần đầu, thường đậu ở các đọt non để chích hút nhựa cây, ít bay và thường bay gần, ấu trùng di chuyển chậm chạp, sống tập trung ở đọt và lá non. Ấu trùng và thành trùng chích hút dinh dưỡng của lá và đọt non làm cho đọt non lụi dần, sần sùi, lá non bị hại phiến lá nhỏ và xoăn làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây và sự ra quả.
- Bọ xít xanh (Rhynchocoris humeralis): con trưởng thành và con ấu trùng, đều dùng vòi để chích hút dịch trái từ khi trái còn rất nhỏ. Chỗ vết chích có một chấm nhỏ và một quầng màu nâu. Nếu trái còn nhỏ đã bị bọ chích hút nhiều thì trái sẽ vàng, chai và rụng sớm. Nếu trái đã lớn mới bị bọ gây hại thì trái dễ bị thối rồi rụng.
- Ruồi vàng đục quả (Dacus dorsalis Hendel): Có 2 loài gây hại nặng và phổ biến nhất là Dacus dorsalis và Ceratitis capitata. Trên quả bị hại có thể quan sát thấy những lỗ nhỏ khoảng 1mm. Sâu non đào lỗ và chui vào trong tép, thường có giọt gôm nhỏ từ trong lỗ chảy ra. Quả bị đục thường nhiễm nấm bán ký sinh, vết bệnh bắt đầu thối và biến nâu, thịt quả thối rữa và quả rụng xuống.
- Sâu đục thân cành (Chelidonium argentatum, Nađezhiella cantorri, Anoplophora sp): Sâu non đục lỗ vào trong thân gỗ, tạo thành đường hầm ngày càng lớn theo sự phát triển của nó, phá huỷ phần giác gỗ. Lỗ đục có thể tròn hay elíp. ở chỗ sâu đục, cây chảy nhựa và một số mùn gỗ trắng rơi ra ngoài từ các lỗ đục. Mức độ phá hại có thể nhận biết qua lượng mùn cưa do sâu non đẩy ra ngoài. Cành bị sâu đục khô héo và chết.
- Ngài sâu đục quả (Ophideressp): Quả chín thường dễ bị chích hút nhưng quả xanh cũng bị hại. Trên vỏ quả có thể có nhiều lỗ đục, có trường hợp có đến 40-50 lỗ đục. Quả bị đục thường bị nhiễm nấm bán ký sinh rồi rụng, dùng tay bóp mạnh sẽ thấy dịch quả phụt ra từ các lỗ đục.
- Rệp sáp (Pseudococcussp): Sinh sống gây hại ở chùm quả, mặt dưới lá, cành tiêu và ngay cả ở dưới rễ. Chích hút nhựa làm chùm quả héo rụng non và tạo điều kiện, môi trường cho nấm muội phát triển làm đen vỏ quả, mặt lá, ảnh hưởng đến quang hợp.
- Bệnh hại:
- Bệnh chảy gôm (Phytophthora parasitica và P. citropthora): Hay còn gọi là bệnh chảy nhựa, nấm gây ra bệnh thối gốc và lở cổ rễ ở vườn ươm. Bệnh chảy nhựa gây thối cục bộ ở phần vỏ gần gốc và có thể lan rộng ra toàn cây. Bệnh thể hiện với đặc trưng là chảy nhựa cây, giọt gôm (nhựa) hoà tan được trong nước và có thể bị hoà tan bởi mưa to.
- Bệnh vàng lá cam (Greening): Là bệnh rất phổ biến và tàn phá mạnh các vùng trồng cam ở nước ta, còn có tên gọi là bệnh Greening, bệnh Huanglungbin, vàng lá chè… Cây bệnh không có năng suất và bị tàn lụi dần. Bệnh do nấm Liberobacter asiaticum gây ra, lây nhiễm từ giai đoạn vườn ươm. Bề mặt lá bệnh biến vàng loang lổ hoặc phiến lá vàng nhưng gân lá thì xanh. Bệnh ban đầu xuất hiện trên 1 số lá non sau đó lan dần ra toàn tán, rồi toàn cây. ở đọt non thấy rõ triệu chứng trong khi những phần còn lại thì vẫn thấy bình thường. Cây bị bệnh lùn nhỏ, tán lá không đều, lá nhỏ và có thể bị rụng sớm, lá già cũng biến vàng, cành khô, cây bị tàn lụi. Trên cành cây bị bệnh nặng, quả nhỏ, tâm lệch, hạt có màu nâu và bị lép, quả chua, tép khô
Trên đây là một số hướng dẫn cơ bản.chi tiết bà con cần sự tư vấn thêm từ các chuyên gia.nguồn do www.phancagoldfish.com tổng hợp từ các tài liệu có uy tín.